Thanh Âm Ngôn Ngữ - Thiên Thứ Ba
Thanh Âm Ngôn Ngữ
Thiên Thứ Ba - Nói Về Phong Tục Xã Hội
Sự Đa Dạng Ngôn Ngữ Và Văn Hóa Giữa Các Vùng Miền Việt Nam
Ngôn ngữ dân tộc
Văn hóa vùng miền
Thống nhất ngôn ngữ
XXXV. THANH ÂM NGÔN NGỮ
Nước ta địa thế phân làm ba xứ là: Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ. Trong ba xứ vốn đã nói chung một thứ tiếng, lại học theo một lối chữ nho, từ khi các ông cố đạo đặt ra chữ quốc ngữ thì lại dùng chung một lối chữ, cho nên thanh âm ngôn ngữ vẫn thông dùng với nhau, trừ ra một ít thổ âm vì phong thổ mà khác nhau thôi.
Đặc Điểm Phân Bố Ngôn Ngữ
Mà khác nhau thì chỉ có Bắc kỳ và Nam kỳ còn hơi khác nhiều, chớ ở Trung kỳ thì nửa dùng tiếng Nam, nửa dùng tiếng Bắc, chẳng qua có ít tiếng riêng hẳn như các tiếng gáy nhông (vợ chồng), ngân ngái (xa gần), mô tê (đâu đó), mần răng, mần rứa (làm gì, làm vậy), bên ni, bên nớ (bên nọ bên kia), v.v… Các tiếng ấy tuy khác, nhưng đâu đâu cũng đã hiểu. Duy còn Nam Bắc thì đôi khi có tiếng khác nhau, hơi khó hiểu một chút, nhưng xem đại ý thì cũng hiểu được nhau cả.
Sự Khác Biệt Ngôn Ngữ
Nay thử đem những tiếng Nam, Bắc khác nhau mà phân biệt đại khái như sau này:
1. Cùng Nghĩa Mà Khác Tiếng
| BẮC | NAM |
|---|---|
| Cha mẹ | Má tía |
| Hoa quả | Bông trái |
| Hào (bạc) | Xu (đồng) |
| Thuyền | Ghe |
| Hòm | Rương |
| Muỗm (quả) | Xoài |
| Lạc (củ) | Đậu phụng |
| Gạo (bông) | Gòn |
| Gạ gẫm | O bế |
| Tảng lờ | Giả đò |
| Cú (chim) | Ó |
| Cáo (con) | Chồn |
| Trái (phải) | Quấy |
| Đuổi | Rượt |
| Tiêu | Xài |
2. Cùng Âm Mà Khác Vận
Gi và Tr
- Giời (ông) - Trời
- Giăng (mặt) - Trăng
- Giai (con) - Trai
- Giồng (cây) - Trồng
- Giầu (lá) - Trầu
- Gianh (cỏ) - Tranh
- Gio (than) - Tro
- Giải (chiếu) - Trải
Nh và L
- Nhời - Lời
- Nhẽ - Lẽ
- Nhầm (lẫn) - Lầm
- Nhụt (dao) - Lụt
- Nhạt (mặn) - Lạt
- Nhợ (mùi) - Lợ
- Nhọ nhem - Lọ lem
D và Nh
- Dện (con) - Nhện
- Dộng (con) - Nhộng
- Dựa (cầy) - Nhựa
- Dám (nắng) - Nhám
- Duộm (màu) - Nhuộm
- Dúm (lửa) - Nhúm
- Dọt (ung) - Nhọt
Các Tiếng Lặt Vặt
- Ngắn - Vắn
- Trọn (việc) - Lọn
- Lòng (trứng) - Tròng
- Gắng (sức) - Ráng
- Ngắm (nhìn) - Nhắm
- Cành - Nhành
3. Cùng Vận Mà Khác Âm
| ÂM B | ÂM N |
|---|---|
| Bể | Biển |
| Bụi (cỏ) | Buội |
| Cưỡi (ngựa) | Cỡi |
| Dù (ví) | Dầu |
| Được | Đặng |
| Đánh | Đoánh |
| Gửi (thơ) | Gởi |
| Hoạt | Huợt |
| Mừng | Mầng |
| Này | Nầy |
| Nguyên | Nguơn |
| Nhân | Nhơn |
| Phúc | Phước |
| Quí | Quới |
| Sinh | Sanh |
| Súy | Soái |
| Tính | Tánh |
| Thủa | Thuở |
| Triều | Trào |
| Vào | Vô |
4. Cùng Vận Cùng Âm Cùng Nghĩa Nhưng Đọc Sai
Sự Nhầm Lẫn Trong Phát Âm
Cùng vận cùng âm cùng nghĩa mà thường đọc sai lẫn hoặc viết sai không phân biệt, làm cho lúc người xứ nọ nghe người xứ kia nói hoặc xem sách mà ngẩn ngơ không hiểu.
Bắc Thường Sai Lẫn
Tr lẫn với Ch
- tra (khảo) lẫn với cha (mẹ)
- tranh (giành) - chanh (quả)
- trâu (bò) - châu (ngọc)
- trán (cái) - chán (chê)
- trông (mong) - chông (gai)
- trinh (tiết) - chinh (chiến)
- tránh (trốn) - chánh (sự)
D lẫn với Gi và R
- dời (đổi) - giời (ông) - rời (rã)
- danh (công) - gianh (cỏ) - ranh (tinh)
- dòng (dõi) - giòng (dây) - ròng (rông)
- dầu (mỡ) - giầu (nghèo) - rầu (buồn)
- dao (con) - giao (thiệp) - rao (hàng)
- dành (để) - giành (tranh) - rành (rành)
- da (thịt) - gia (cống) - ra (vào)
S lẫn với X
- sa (xuống) - xa (gần)
- sá (đường) - xá (tội)
- sách (vở) - xách (tay)
- sanh (trưởng) - xanh (đỏ)
- sỉ (nhục) - xỉ (xa)
- sinh (sản) - xinh (dòn)
- suất (đinh) - xuất (nhập)
- sôi (nước) - xôi (thịt)
- sướng (sung) - xướng (hát)
Nam Thường Sai Lẫn
ac và at
- các (đài) - cát (đất)
- bác (chú) - bát (đĩa)
- hạc (chim) - hạt (nhân)
- nhác (lười) - nhát (nhút)
- hác (hốc) - hát (tiếng)
ắc với ắt
- bắc (nam) - bắt (buộc)
- cắc (tùng) - cắt (dao)
- nhắc (cân) - nhắt (chuột)
- giặc (trộm) - giặt (tắm)
ấc với ất
- bấc (đèn) - bất (chẳng)
- mậc (thước) - mật (đường)
- tấc (thước) - tất (châu)
- vậc (sông) - vật (loài)
- phấc (phâng) - phất (cờ)
an với ang
- ban (thưởng) - bang (gia)
- can (ngăn) - cang (cường)
- than (tro) - thang (trèo)
- nhan (sắc) - nhang (đồn)
- gian (phi) - giang (hà)
- quan (chức) - quang (gánh)
- san (xẻ) - sang (giàu)
- tàn (phá) - tàng (kho)
ăn với ăng
- băn (khoăn) - băng (váng)
- căn (bốn) - căng (vải)
- săn (bắn) - săng (hòm)
- văn (chương) - văng (chài)
uôn với uông và uốc với uốt
- luôn (luôn) - luông (tuồng)
- tuôn (nước) - tuông (dâm)
- khuôn (phép) - khuông (phù)
- buôn (bán) - buông (thả)
- chuồn (chuồn) - chuồng (cũi)
- chuộc (mua) - chuột (con)
- luộc (nấu) - luột (trắng)
- tuộc (bạch) - tuột (thẳng)
- buộc (dây) - buột (mất)
Nói tóm lại thì trong ba xứ chỉ khác nhau một ít thế mà thôi. Mà dẫu khác nhau, nhưng nghe cả câu thì cũng hiểu. Còn như giọng nói thì ở Nam-kỳ thường lẫn dấu hỏi với dấu ngã, không phân minh bằng Bắc-kỳ.
Kết Luận
Tầm Quan Trọng Của Thống Nhất Ngôn Ngữ
Xét xem ngôn ngữ nước ta tuy có khác nhau ít nhiều, nhưng đại yếu thì thực là đồng một thanh âm, đồng một văn tự, tiện cho bề thông đồng, vả lại nhờ có chữ quốc-ngữ mai sau ta mà nên một lối văn tự riêng của ta, thì ta không bao giờ quên được cái công của ông cố nào đặt ra chữ đó.
Song ước gì được nhiều bậc thông minh hợp lại mà làm cuốn tự điển đủ cả tiếng ba xứ, kê cứu thêm cho tinh tường và kèm thêm chữ Nho chữ Pháp, để làm tiếng nhất định cho suốt trong nước. Xứ nào sai đâu thì sửa đổi đi, như thế thì lại càng tiện hơn nữa.